Thu dạ 秋夜 • Đêm thu
秋夜
門前衛士執槍立,
天上殘雲傍月飛。
木虱縱橫如坦克,
蚊虫聚散似飛機。
心懷故國千塘路,
梦繞新愁萬縷絲。
無罪而囚已一載,
老夫和淚寫囚詩。
Thu dạ
Môn tiền vệ sĩ chấp thương lập,
Thiên thượng tàn vân bạng nguyệt phi;
Mộc sắt tung hoành như thản khắc,
Văn trùng tụ tán tự phi ky;
Tâm hoài cố quốc thiên đường lộ,
Mộng nhiễu tân sầu, vạn lũ ti;
Vô tội nhi tù dĩ nhất tải,
Lão phu hoà lệ tả tù thi.
Dịch nghĩa
Trước cửa lính gác bồng súng đứng,
Trên trời đám mây tàn bay bên vầng trăng;
Lũ rệp bò ngổn ngang như xe tăng,
Đàn muỗi lúc tụ lúc tán như máy bay;
Lòng nhớ cố quốc cách xa nghìn trùng,
Giấc mộng vấn vương mối sầu mới như vạn mối tơ;
Vô tội mà ở tù đã một năm nay,
Già này hoà nước mắt viết thơ tù.
秋夜
Thu dạ
Đêm thu
門前衛士執槍立,
Môn tiền vệ sĩ chấp thương lập,
Trước cửa lính gác bồng súng đứng,
天上殘雲傍月飛。
Thiên thượng tàn vân bạng nguyệt phi;
Trên trời đám mây tàn bay bên vầng trăng;
木虱縱橫如坦克,
Mộc sắt tung hoành như thản khắc,
Lũ rệp bò ngổn ngang như xe tăng,
蚊虫聚散似飛機。
Văn trùng tụ tán tự phi ky;
Đàn muỗi lúc tụ lúc tán như máy bay;
心懷故國千塘路,
Tâm hoài cố quốc thiên đường lộ,
Lòng nhớ cố quốc cách xa nghìn trùng,
梦繞新愁萬縷絲。
Mộng nhiễu tân sầu, vạn lũ ti;
Giấc mộng vấn vương mối sầu mới như vạn mối tơ;
無罪而囚已一載,
Vô tội nhi tù dĩ nhất tải,
Vô tội mà ở tù đã một năm nay,
老夫和淚寫囚詩。
Lão phu hoà lệ tả tù thi.
Già này hoà nước mắt viết thơ tù.