Tái ngoại văn châm 塞外聞砧 • Ngoài ải nghe tiếng chày nện vải
塞外聞砧
倏聞江鼓戍江城,
忽得寒砧奏耳聽。
續斷霜中驚雁陣,
依稀壁下亂虫聲。
征夫欲破深閨夢,
遊子還添故國情。
得意不知勤苦藥,
管弦韻韻間雞鳴。
Tái ngoại văn châm
Thúc văn giang cổ thú giang thành,
Hốt đắc hàn châm tấu nhĩ thinh.
Tục đoạn sương trung kinh nhạn trận,
Y hy bích hạ loạn trùng thanh.
Chinh phu dục phá thâm khuê mộng,
Du tử hoàn thiêm cố quốc tình.
Đắc ý bất tri cần khổ dược,
Quản huyền vận vận gián kê minh.
Dịch nghĩa
Chợt nghe tiếng trống ở thành bên sông
Bất ngờ hợp với tiếng chày lạnh nhịp bên tai
Lúc vang lúc bặt trong màn sương khiến bầy nhạn kinh sợ
Phảng phất dưới chân tường dế kêu loạn xạ
Người lính muốn phá giấc mộng nơi khuê phòng (của vợ)
Khách dạo thuyền càng thêm nặng tình cố quốc
Mải mê suy nghĩ mà không hay có liều thuốc chữa khổ luỵ
Tiếng sáo hoà với tiếng đàn chen lẫn tiếng gà gáy bình minh.
塞外聞砧
Tái ngoại văn châm
Ngoài ải nghe tiếng chày nện vải
倏聞江鼓戍江城,
Thúc văn giang cổ thú giang thành,
Chợt nghe tiếng trống ở thành bên sông
忽得寒砧奏耳聽。
Hốt đắc hàn châm tấu nhĩ thinh.
Bất ngờ hợp với tiếng chày lạnh nhịp bên tai
續斷霜中驚雁陣,
Tục đoạn sương trung kinh nhạn trận,
Lúc vang lúc bặt trong màn sương khiến bầy nhạn kinh sợ
依稀壁下亂虫聲。
Y hy bích hạ loạn trùng thanh.
Phảng phất dưới chân tường dế kêu loạn xạ
征夫欲破深閨夢,
Chinh phu dục phá thâm khuê mộng,
Người lính muốn phá giấc mộng nơi khuê phòng (của vợ)
遊子還添故國情。
Du tử hoàn thiêm cố quốc tình.
Khách dạo thuyền càng thêm nặng tình cố quốc
得意不知勤苦藥,
Đắc ý bất tri cần khổ dược,
Mải mê suy nghĩ mà không hay có liều thuốc chữa khổ luỵ
管弦韻韻間雞鳴。
Quản huyền vận vận gián kê minh.
Tiếng sáo hoà với tiếng đàn chen lẫn tiếng gà gáy bình minh.