Thu há Kinh Môn 秋下荊門 • Mùa thu xuống Kinh Môn
秋下荊門
霜落荊門江樹空,
布帆無恙掛秋風。
此行不為鱸魚膾,
自愛名山入剡中。
Thu há Kinh Môn
Sương lạc Kinh Môn giang thụ không,
Bố phàm vô dạng quải thu phong.
Thử hành bất vị lư ngư khoái,
Tự ái danh sơn nhập Diệm[1] trung.
Dịch nghĩa
Sương xuống đất Kinh Môn, cây bên sông trơ trọi,
Buồm vải không hình bóng treo trong gió thu.
Chuyến đi này không vì chả cá lư,
Mà bởi vì yêu núi nổi tiếng mà vào đất Diệm.
秋下荊門
Thu há Kinh Môn
Mùa thu xuống Kinh Môn
霜落荊門江樹空,
Sương lạc Kinh Môn giang thụ không,
Sương xuống đất Kinh Môn, cây bên sông trơ trọi,
布帆無恙掛秋風。
Bố phàm vô dạng quải thu phong.
Buồm vải không hình bóng treo trong gió thu.
此行不為鱸魚膾,
Thử hành bất vị lư ngư khoái,
Chuyến đi này không vì chả cá lư,
自愛名山入剡中。
Tự ái danh sơn nhập Diệm trung.
Mà bởi vì yêu núi nổi tiếng mà vào đất Diệm.