Thần Phù hải khẩu 神符海口 • Cửa khẩu Thần Phù

Tác giả: Nguyễn Trãi | Năm sáng tác: Chưa rõ

神符海口

故國歸心落雁邊,
秋風一葉海門船。
鯨噴浪吼雷南北,
槊擁山連玉後前。
天地多情恢巨浸,
勳名此會想當年。
日斜倚棹滄茫立,
冉冉寒江起暮煙。

 

Thần Phù hải khẩu

Cố quốc quy tâm lạc nhạn biên,
Thu phong nhất diệp hải môn thuyền.
Kình phun lãng hống lôi nam bắc,
Sóc ủng sơn liên ngọc hậu tiền.
Thiên địa đa tình khôi cự tẩm,
Huân danh thử hội tưởng đương niên.
Nhật tà ỷ trạo thương mang lập,
Nhiễm nhiễm hàn giang khởi mộ yên.

 

Dịch nghĩa

Theo cánh nhạn hướng lòng về quê cũ
Chiếc thuyền lan ở cửa biển như chiếc lá trong gió thu
Sóng tung như cá kình, sấm dậy ở phía nam cũng như phía bắc
Núi liên tiếp như giáo ngọc dựng trước lẫn sau
Trời đất đã cố tình mở ra vịnh lớn
Công danh gặp hội nhớ lại năm nào
Chiều tà dựa vào cột chèo nhìn cảnh bát ngát
Dòng sông lạnh mênh mông trong khói mù.


神符海口



Thần Phù hải khẩu

Cửa khẩu Thần Phù

故國歸心落雁邊,
Cố quốc quy tâm lạc nhạn biên,
Theo cánh nhạn hướng lòng về quê cũ

秋風一葉海門船。
Thu phong nhất diệp hải môn thuyền.
Chiếc thuyền lan ở cửa biển như chiếc lá trong gió thu

鯨噴浪吼雷南北,
Kình phun lãng hống lôi nam bắc,
Sóng tung như cá kình, sấm dậy ở phía nam cũng như phía bắc

槊擁山連玉後前。
Sóc ủng sơn liên ngọc hậu tiền.
Núi liên tiếp như giáo ngọc dựng trước lẫn sau

天地多情恢巨浸,
Thiên địa đa tình khôi cự tẩm,
Trời đất đã cố tình mở ra vịnh lớn

勳名此會想當年。
Huân danh thử hội tưởng đương niên.
Công danh gặp hội nhớ lại năm nào

日斜倚棹滄茫立,
Nhật tà ỷ trạo thương mang lập,
Chiều tà dựa vào cột chèo nhìn cảnh bát ngát

冉冉寒江起暮煙。
Nhiễm nhiễm hàn giang khởi mộ yên.
Dòng sông lạnh mênh mông trong khói mù.

Thể loại:
Trích dẫn:
Thần Phù một hải khẩu tại huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá. Theo sách Đại Nam nhất thống chí, xưa đoàn chiến thuyền của vua Hùng Vương qua đây bị gió chướng, nhờ một đạo sĩ tên là La Viên dùng phép làm biển lặng giúp vượt qua. Khi trở về không thấy ân nhân nữa, vua bèn phong cho Người là Áp Lăng Chân Nhân (vị chân nhân dằn được sóng) và lập đền thờ bên bờ cửa khẩu. Vua Lê Thánh Tông về sau khi qua cửa Thần Phù cũng đã làm thơ lưu lại.
Thẻ: