Ninh Công thành 寧公城 • Thành Ông Ninh

Tác giả: Nguyễn Du | Năm sáng tác: Chưa rõ

寧公城

獨上高山眼界新,
英雄往事掛江津。
一城上下盡喬木,
十里威風見古人。
此地北南歸一軸,
當時井燥駐三軍。
十年未泄男兒恨,
彈劍長歌對白雲。

 

Ninh Công thành

Độc thướng cao sơn nhãn giới tân,
Anh hùng vãng sự quải giang tân.
Nhất thành thượng hạ tận kiều mộc,
Thập lý uy phong kiến cổ nhân.
Thử địa bắc nam quy nhất trục,
Đương thì tỉnh táo trú tam quân.
Thập niên vị tiết nam nhi hận,
Đàn kiếm trường ca đối bạch vân.

 

Dịch nghĩa

Một mình trèo lên núi cao, tầm mắt mới hẳn,
Chuyện cũ của người anh hùng vẫn còn, như bức hoạ treo nơi bến sông.
Trên thành, dưới thành, cây cao tầng tầng lớp lớp,
Nhìn xa mười dặm vẫn thấy oai phong người xưa.
Nơi đây từng là cái trục giữa nam, bắc,
Thưở ấy có giếng có bếp làm nơi đóng quân.
Suốt mười năm, ta chưa rửa được mối hận của nam nhi,
Hãy gõ nhịp vào gươm mà ca hát trước chòm mây trắng!


寧公城



Ninh Công thành

Thành Ông Ninh

獨上高山眼界新,
Độc thướng cao sơn nhãn giới tân,
Một mình trèo lên núi cao, tầm mắt mới hẳn,

英雄往事掛江津。
Anh hùng vãng sự quải giang tân.
Chuyện cũ của người anh hùng vẫn còn, như bức hoạ treo nơi bến sông.

一城上下盡喬木,
Nhất thành thượng hạ tận kiều mộc,
Trên thành, dưới thành, cây cao tầng tầng lớp lớp,

十里威風見古人。
Thập lý uy phong kiến cổ nhân.
Nhìn xa mười dặm vẫn thấy oai phong người xưa.

此地北南歸一軸,
Thử địa bắc nam quy nhất trục,
Nơi đây từng là cái trục giữa nam, bắc,

當時井燥駐三軍。
Đương thì tỉnh táo trú tam quân.
Thưở ấy có giếng có bếp làm nơi đóng quân.

十年未泄男兒恨,
Thập niên vị tiết nam nhi hận,
Suốt mười năm, ta chưa rửa được mối hận của nam nhi,

彈劍長歌對白雲。
Đàn kiếm trường ca đối bạch vân.
Hãy gõ nhịp vào gươm mà ca hát trước chòm mây trắng!

Thể loại:
Trích dẫn:

( ): Đèo Ngang là đèo trên Quốc lộ 1 cũ vượt núi Hoành Sơn tại ranh giới của hai xã Kỳ Nam, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh và xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Đây là một thắng cảnh của miền Trung. Hoành Sơn là đoạn dãy Trường Sơn chạy ngang ra biển Đông. Đèo dài 6km, đỉnh cao khoảng 250m. Từ thời Ngô, Đèo Ngang từng là ranh giới giữa Đại Việt với Chiêm Thành. Thời Nguyễn Trịnh giao tranh, năm Thịnh Đức thứ 4 (1656) đời Lê Thần Tông, Trịnh Tráng sai con út là Ninh quận công Trịnh Tuyền vào đánh Nguyễn. Để làm căn cứ tiến công, Trịnh Tuyền xây đắp một luỹ toàn bằng đá dọc theo trên núi Hoành Sơn, thuộc phía bắc huyện Bình Chính, tỉnh Quảng Bình, tục gọi là luỹ Quận Ninh, thành Ông Ninh, hay luỹ Đèo Ngang. Thời Nguyễn, vua Minh Mạng cho lập cửa ải Hoành Sơn quan năm 1833 để kiểm soát dân chúng, phòng kẻ gian qua lại. Thời Pháp thuộc, đèo có tên trên bản đồ là Porte d’Annam.

Hình: Đèo Ngang

Hình: Hoành Sơn quan

» Có 20 nội dung nhắc tới:
  • (Bà huyện Thanh Quan)
  • (Cao Bá Quát)
  • (Cao Bá Quát)
  • (Cao Bá Quát)
  • (Đặng Trần Thường)
  • (Hà Tông Quyền)
  • (Hoàng Nguyễn Thự)
  • (Khuyết danh Việt Nam)
  • (Khương Hữu Dụng)
  • (Lê Thánh Tông)
  • (Ngô Thì Nhậm)
  • (Ngô Thì Nhậm)
  • (Ngô Thì Nhậm)
  • (Nguỵ Khắc Tuần)
  • (Nguyễn Khuyến)
  • (Nguyễn Trường Tộ)
  • (Nguyễn Văn Giao)
  • (Trần Đình Túc)
  • (Vũ Phạm Khải)
  • (Vũ Tông Phan)
Thẻ: