Vọng Thiên Thai tự 望天台寺 • Ngắm chùa Thiên Thai
望天台寺
天台山在帝城東,
隔一條江似不通。
古寺秋埋黃葉裏,
先朝僧老白雲中。
可憐白髮供驅驛,
不與青山相始終。
記得年前曾一到,
景興猶掛舊時鐘。
Vọng Thiên Thai tự
Thiên Thai sơn tại đế thành đông
Cách nhất điều giang tự bất thông
Cổ tự thu mai hoàng diệp lý
Tiên triều tăng lão bạch vân trung
Khả liên bạch phát cung khu dịch
Bất dữ thanh sơn tương thủy chung
Ký đắc niên tiền tằng nhất đáo
Cảnh Hưng do quải cựu thời chung.
Dịch nghĩa
Núi Thiên Thai nằm phía cuối thành đông
Cách một nhánh sông nhỏ, tưởng chừng chẳng có lối sang
Ngôi chùa cổ (ở đó) bị mùa thu vùi trong đám lá vàng
Triều vua trước vị sư già đi giữa áng mây trắng
Thương thay (cho mình) tóc đã bạc mà còn phải làm lụng vất vả
Chẳng thể cùng với non xanh giữ vẹn nghĩa thủy chung
Nhớ năm trước (ta) đã từng đến đấy
Còn trông thấy chiếc chuông cổ đúc từ thời Cảnh Hưng
望天台寺
Vọng Thiên Thai tự
Ngắm chùa Thiên Thai
天台山在帝城東,
Thiên Thai sơn tại đế thành đông
Núi Thiên Thai nằm phía cuối thành đông
隔一條江似不通。
Cách nhất điều giang tự bất thông
Cách một nhánh sông nhỏ, tưởng chừng chẳng có lối sang
古寺秋埋黃葉裏,
Cổ tự thu mai hoàng diệp lý
Ngôi chùa cổ (ở đó) bị mùa thu vùi trong đám lá vàng
先朝僧老白雲中。
Tiên triều tăng lão bạch vân trung
Triều vua trước vị sư già đi giữa áng mây trắng
可憐白髮供驅驛,
Khả liên bạch phát cung khu dịch
Thương thay (cho mình) tóc đã bạc mà còn phải làm lụng vất vả
不與青山相始終。
Bất dữ thanh sơn tương thủy chung
Chẳng thể cùng với non xanh giữ vẹn nghĩa thủy chung
記得年前曾一到,
Ký đắc niên tiền tằng nhất đáo
Nhớ năm trước (ta) đã từng đến đấy
景興猶掛舊時鐘。
Cảnh Hưng do quải cựu thời chung.
Còn trông thấy chiếc chuông cổ đúc từ thời Cảnh Hưng