Thượng Lưu Điền hành 上留田行 • Thượng Lưu Điền
上留田行
行至上留田,
孤墳何崢嶸。
積此萬古恨,
春草不復生。
悲風四邊來,
腸斷白楊聲。
借問誰家地,
埋沒蒿里塋。
古老向餘言,
言是上留田,
蓬科馬鬣今已平。
昔之弟死兄不葬,
他人於此舉銘旌。
一鳥死,百鳥鳴。
一獸走,百獸驚。
桓山之禽別離苦,
欲去迴翔不能征。
田氏倉卒骨肉分,
青天白日摧紫荊。
交柯之木本同形,
東枝憔悴西枝榮。
無心之物尚如此,
參商胡乃尋天兵。
孤竹延陵,讓國揚名。
高風緬邈,頹波激清。
尺布之謠,塞耳不能聽。
Thượng Lưu Điền hành
Hành chí Thượng Lưu Điền,
Cô phần hà tranh vanh.
Tích thử vạn cổ hận,
Xuân thảo bất phục sinh.
Bi phong tứ biên lai,
Trường đoạn bạch dương thanh.
Tá vấn thuỳ gia địa,
Mai một hao lý oanh.
Cổ lão hướng dư ngôn,
Ngôn thị Thượng Lưu Điền,
mã liệp kim dĩ bình.
Tích chi đệ tử huynh bất táng,
Tha nhân ư thử cử minh tinh.
Nhất điểu tử, bách điểu minh.
Nhất thú tẩu, bách thú kinh.
Hoàn sơn chi cầm biệt ly khổ,
Dục khứ hồi tường bất năng chinh.
Điền thị thương tốt cốt nhục phân,
Thanh thiên bạch nhật tồi tử kinh.
Giao kha chi mộc bản đồng hình,
Đông chi tiều tuỵ tây chi vinh.
Vô tâm chi vật thượng như thử,
Sâm Thương hồ nãi tầm thiên binh.
Cô trúc duyên lăng, nhượng quốc dương danh.
Cao phong miễn mạc, đồi ba kích thanh.
Xích bố chi dao, tắc nhĩ bất năng thính.
Dịch nghĩa
Đi đến Thượng Lưu Điền,
Mộ lẻ sao mà cao ngất.
Mối hận thiên cổ tích lại nơi đây,
Cỏ xuân không mọc nổi.
Gió bi thương thổi tới từ bốn phía,
Đứt ruột tiếng bạch dương.
Hỏi đây là đật nhà ai,
Mà mộ chìm trong đám cỏ hao.
Cụ già nói với ta,
Nói đó là Thượng Lưu Điền,
Cỏ bồng khoa, cỏ bờm ngựa nay đã hết cả.
Ngày trước em chết anh không chôn,
Người khác đến đây làm lễ tống táng cho.
Một con chim chết, trăm con chim khác kêu thương,
Một con thú chết, trăm con thú khác sợ.
Chim trên núi Hoàn khổ vì chia lìa,
Định bay đi nhưng không sao đi được.
Họ Điền lật đật, ruột thịt chia lìa,
Ban ngày ban mặt mà anh em tan tác.
Cành nhánh của cây không giống nhau,
Phía đông tàn úa, phía tây tươi tốt.
Vật vô tâm còn như thế,
Sâm Thương làm sao mà tìm được binh trời.
Trúc lẻ gò dài, nhường nước để dương danh.
Gió thổi triền miên, tiếng sóng dữ dội.
Bịt tai đừng nghe khúc hát áo vải.