Di chúc văn 遺囑文 • Di chúc
遺囑文
我年值八八,
我數逢九九。
嗟哉我德涼,
壽紀邁先考。
嗟哉我學淺,
魁然占龍首。
豈非先考齡,
留以錫爾父。
豈非先考名,
不做以留後。
平日無寸功,
俯仰已慚負。
足矣亦何求,
死葬勿淹久。
死幸得全歸,
葬幸得親附。
棺衾不可美,
只以斂足手。
具饌不可豊,
只以答奔走。
不可寫祝文,
不可為對句。
不可設銘旌,
不可題神主。
不可達門生,
不可訃僚友。
賓客不可招,
賵吊不可受。
此皆纍於生,
死者亦奚有。
惟以重吾過,
囂然眾多口。
惟於葬之日,
旗扁導前柩。
竽工八九人,
吹送列左右。
草草死葬完,
酹我以杯酒。
所得新敕憑,
封還納使府。
爰題某石碑,
皇阮故休叟。
Di chúc văn
Ngã niên trị bát bát,
Ngã số phùng cửu cửu.
Ta tai ngã đức lương,
Thọ kỷ mại tiên khảo.
Ta tai ngã học thiển,
Khôi nhiên chiêm long thủ.
Khởi phi tiên khảo linh,
Lưu dĩ tích nhĩ phụ.
Khởi phi tiên khảo danh,
Bất tố dĩ lưu hậu.
Bình nhật vô thốn công,
Phủ ngưỡng dĩ tàm phụ.
Túc hĩ diệc hà cầu,
Tử táng vật yêm cửu.
Tử hạnh đắc toàn quy,
Táng hạnh đắc thân phụ.
Quan khâm bất khả mỹ,
Chỉ dĩ liễm túc thủ.
Cụ soạn bất khả phong,
Chỉ dĩ đáp bôn tẩu.
Bất khả tả chúc văn,
Bất khả vi đối cú.
Bất khả thiết minh tinh,
Bất khả đề thần chủ.
Bất khả đạt môn sinh,
Bất khả phó liêu hữu.
Tân khách bất khả chiêu,
Phúng điếu bất khả thụ.
Thử giai luỵ ư sinh,
Tử giả diệc hề hữu.
Duy dĩ trọng ngô quá,
Hiêu nhiên chúng đa khẩu.
Duy ư táng chi nhật,
Kỳ thiên đạo tiền cữu.
Vu công bát cửu nhân,
Xuy tống liệt tả hữu.
Thảo thảo tử táng hoàn,
Lỗi ngã dĩ bôi tửu.
Sở đắc tân sắc bằng,
Phong hoàn nạp sứ phủ.
Viên đề mỗ thạch bi,
Hoàng nguyễn cố hưu tẩu.
Dịch nghĩa
Tuổi ta vừa tám mươi tám,
Số ta gặp vận dương cửu.
Than ôi đức ta kém!
Tuổi thọ lại hơn cha ta.
Than ôi, sức học ta nông cạn
Lại nghiễm nhiên chiếm đầu rồng.
Há chẳng phải tuổi của cha ta,
Lưu lại để cho ta sao?
Há chẳng phải danh của cha ta,
Không thành đạt thì để cho đời sau sao?
Suốt đời ta chẳng có chút công gì,
Cúi nhìn đất, ngửa nhìn trời đã lấy làm hổ thẹn.
Thế là đủ rồi, chẳng còn cầu gì,
Chết thì chôn đừng để lâu.
Chết may được toàn vẹn mà chết,
Chôn may được chôn gần mẹ cha.
Quan tài, khâm liệm, không nên đẹp,
Chỉ đủ gói kín chân tay thì thôi.
Cỗ bàn không nên làm to,
Chỉ để thết đãi người giúp việc.
Không được viết văn tế,
Không được làm câu đối,
Không được đặt minh tinh,
Không được đề thần chủ,
Không được đặt giấy báo cho học trò,
Không được cáo phó với bè bạn,
Không được mời khách khứa,
Không được nhận phúng viếng.
Những cái đó đều làm luỵ cho người sống,
Người chết cũng chẳng được gì.
Chỉ làm thêm nặng tội lỗi cho ta,
Ồn ào thêm nhiều miệng tiếng.
Duy có ngày cất đám,
Cờ biển rước đi trước quan tài.
Thợ kèn tám chín người,
Đi hai bên tả hữu thổi kèn đưa tiễn.
Chôn cất qua loa cho xong,
Rót xuống đất cho ta chén rượu.
Bằng sắc mới được ban,
Hãy gói lại đem nộp cho dinh quan Sứ.
Rồi đề bia đá ở mộ rằng:
“Ông già triều nhà Nguyễn về hưu đã lâu”.
遺囑文
Di chúc văn
Di chúc
我年值八八,
Ngã niên trị bát bát,
Tuổi ta vừa tám mươi tám,
我數逢九九。
Ngã số phùng cửu cửu.
Số ta gặp vận dương cửu.
嗟哉我德涼,
Ta tai ngã đức lương,
Than ôi đức ta kém!
壽紀邁先考。
Thọ kỷ mại tiên khảo.
Tuổi thọ lại hơn cha ta.
嗟哉我學淺,
Ta tai ngã học thiển,
Than ôi, sức học ta nông cạn
魁然占龍首。
Khôi nhiên chiêm long thủ.
Lại nghiễm nhiên chiếm đầu rồng.
豈非先考齡,
Khởi phi tiên khảo linh,
Há chẳng phải tuổi của cha ta,
留以錫爾父。
Lưu dĩ tích nhĩ phụ.
Lưu lại để cho ta sao?
豈非先考名,
Khởi phi tiên khảo danh,
Há chẳng phải danh của cha ta,
不做以留後。
Bất tố dĩ lưu hậu.
Không thành đạt thì để cho đời sau sao?
平日無寸功,
Bình nhật vô thốn công,
Suốt đời ta chẳng có chút công gì,
俯仰已慚負。
Phủ ngưỡng dĩ tàm phụ.
Cúi nhìn đất, ngửa nhìn trời đã lấy làm hổ thẹn.
足矣亦何求,
Túc hĩ diệc hà cầu,
Thế là đủ rồi, chẳng còn cầu gì,
死葬勿淹久。
Tử táng vật yêm cửu.
Chết thì chôn đừng để lâu.
死幸得全歸,
Tử hạnh đắc toàn quy,
Chết may được toàn vẹn mà chết,
葬幸得親附。
Táng hạnh đắc thân phụ.
Chôn may được chôn gần mẹ cha.
棺衾不可美,
Quan khâm bất khả mỹ,
Quan tài, khâm liệm, không nên đẹp,
只以斂足手。
Chỉ dĩ liễm túc thủ.
Chỉ đủ gói kín chân tay thì thôi.
具饌不可豊,
Cụ soạn bất khả phong,
Cỗ bàn không nên làm to,
只以答奔走。
Chỉ dĩ đáp bôn tẩu.
Chỉ để thết đãi người giúp việc.
不可寫祝文,
Bất khả tả chúc văn,
Không được viết văn tế,
不可為對句。
Bất khả vi đối cú.
Không được làm câu đối,
不可設銘旌,
Bất khả thiết minh tinh,
Không được đặt minh tinh,
不可題神主。
Bất khả đề thần chủ.
Không được đề thần chủ,
不可達門生,
Bất khả đạt môn sinh,
Không được đặt giấy báo cho học trò,
不可訃僚友。
Bất khả phó liêu hữu.
Không được cáo phó với bè bạn,
賓客不可招,
Tân khách bất khả chiêu,
Không được mời khách khứa,
賵吊不可受。
Phúng điếu bất khả thụ.
Không được nhận phúng viếng.
此皆纍於生,
Thử giai luỵ ư sinh,
Những cái đó đều làm luỵ cho người sống,
死者亦奚有。
Tử giả diệc hề hữu.
Người chết cũng chẳng được gì.
惟以重吾過,
Duy dĩ trọng ngô quá,
Chỉ làm thêm nặng tội lỗi cho ta,
囂然眾多口。
Hiêu nhiên chúng đa khẩu.
Ồn ào thêm nhiều miệng tiếng.
惟於葬之日,
Duy ư táng chi nhật,
Duy có ngày cất đám,
旗扁導前柩。
Kỳ thiên đạo tiền cữu.
Cờ biển rước đi trước quan tài.
竽工八九人,
Vu công bát cửu nhân,
Thợ kèn tám chín người,
吹送列左右。
Xuy tống liệt tả hữu.
Đi hai bên tả hữu thổi kèn đưa tiễn.
草草死葬完,
Thảo thảo tử táng hoàn,
Chôn cất qua loa cho xong,
酹我以杯酒。
Lỗi ngã dĩ bôi tửu.
Rót xuống đất cho ta chén rượu.
所得新敕憑,
Sở đắc tân sắc bằng,
Bằng sắc mới được ban,
封還納使府。
Phong hoàn nạp sứ phủ.
Hãy gói lại đem nộp cho dinh quan Sứ.
爰題某石碑,
Viên đề mỗ thạch bi,
Rồi đề bia đá ở mộ rằng:
皇阮故休叟。
Hoàng nguyễn cố hưu tẩu.
“Ông già triều nhà Nguyễn về hưu đã lâu”.