Nhâm Dần hạ nhật 壬寅夏日 • Mùa hè năm Nhâm Dần
壬寅夏日
今夏苦太熱,
草枯澤亦竭。
益之以西風,
何物不靡滅。
矧予病且貧,
行年近丘穴。
井非無清泉,
飲之徒汗血。
飯非無羹和,
食之不可咽。
裸程如不恭,
孤立若苦節。
嗟此百罹逢,
胡為又切切。
Nhâm Dần hạ nhật
Kim hạ khổ thái nhiệt,
Thảo khô trạch diệc kiệt.
Ích chi dĩ tây phong,
Hà vật bất mỹ diệt.
Thẩn dư bệnh thả bần,
Hành niên cận khâu huyệt.
Tỉnh phi vô thanh tuyền,
Ẩm chi đồ hãn huyết.
Phạn phi vô canh hoà,
Thực chi bất khả yết.
Khoả trình như bất cung,
Cô lập nhược khổ tiết.
Ta thử bách ly phùng,
Hồ vi hựu thiết thiết.
Dịch nghĩa
Mùa hè này khổ vì nóng nực quá,
Cỏ khô, ao đầm cũng cạn.
Hơn nữa lại có gió Tây,
Vật gì mà chẳng tàn tạ.
Huống chi ta đã ốm lại nghèo,
Tuổi tác đã gần kề miệng lỗ.
Giếng không phải không có nước trong,
Nhưng uống vào chỉ thêm vã mồ hôi.
Cơm không phải không có canh,
Nhưng ăn vào không nuốt được.
Cởi trần ra thì tưởng như khiếm nhã,
Đứng một mình thì như người giữ khổ tiết.
Than ôi! đã gặp phải lúc rắc rối trăm chiều,
Sao lại còn khe khắt với nhau thế này nữa.
壬寅夏日
Nhâm Dần hạ nhật
Mùa hè năm Nhâm Dần
今夏苦太熱,
Kim hạ khổ thái nhiệt,
Mùa hè này khổ vì nóng nực quá,
草枯澤亦竭。
Thảo khô trạch diệc kiệt.
Cỏ khô, ao đầm cũng cạn.
益之以西風,
Ích chi dĩ tây phong,
Hơn nữa lại có gió Tây,
何物不靡滅。
Hà vật bất mỹ diệt.
Vật gì mà chẳng tàn tạ.
矧予病且貧,
Thẩn dư bệnh thả bần,
Huống chi ta đã ốm lại nghèo,
行年近丘穴。
Hành niên cận khâu huyệt.
Tuổi tác đã gần kề miệng lỗ.
井非無清泉,
Tỉnh phi vô thanh tuyền,
Giếng không phải không có nước trong,
飲之徒汗血。
Ẩm chi đồ hãn huyết.
Nhưng uống vào chỉ thêm vã mồ hôi.
飯非無羹和,
Phạn phi vô canh hoà,
Cơm không phải không có canh,
食之不可咽。
Thực chi bất khả yết.
Nhưng ăn vào không nuốt được.
裸程如不恭,
Khoả trình như bất cung,
Cởi trần ra thì tưởng như khiếm nhã,
孤立若苦節。
Cô lập nhược khổ tiết.
Đứng một mình thì như người giữ khổ tiết.
嗟此百罹逢,
Ta thử bách ly phùng,
Than ôi! đã gặp phải lúc rắc rối trăm chiều,
胡為又切切。
Hồ vi hựu thiết thiết.
Sao lại còn khe khắt với nhau thế này nữa.