Canh Tý xuân 庚子春 • Xuân Canh Tý
庚子春
吾年六十六之年,
歲月侵尋亦可憐。
疎闊齒牙如二甲,
蓬菘毛髮亦更番。
三朝夕後酒將罄,
萬綠叢中花欲然。
老病近來吟興少,
春寒無事抱爐眠。
Canh Tý xuân
Ngô niên lục thập lục chi niên,
Tuế nguyệt xâm tầm diệc khả liên.
Sơ khoát xỉ nha như nhị giáp,
Bồng tùng mao phát diệc canh phiên.
Tam triêu tịch hậu tửu tương khánh,
Vạn lục tùng trung hoa dục nhiên.
Lão bệnh cận lai ngâm hứng thiểu,
Xuân hàn vô sự bão lô miên.
Dịch nghĩa
Tuổi ta là tuổi sáu mươi sáu
Năm tháng mỏi mòn thật là đáng thương
Răng lợi khủng khỉnh như hai phe giáp
Đầu tóc bù xù cũng đã đổi thay
Sau tối mồng một Tết, rượu hầu đã cạn
Trong muôn bụi cây xanh, hoa cũng muốn tàn
Gần đây già ốm hứng thơ giảm sút
Tiết xuân giá lạnh không có việc gì, ôm lò sưởi đánh giấc
庚子春
Canh Tý xuân
Xuân Canh Tý
吾年六十六之年,
Ngô niên lục thập lục chi niên,
Tuổi ta là tuổi sáu mươi sáu
歲月侵尋亦可憐。
Tuế nguyệt xâm tầm diệc khả liên.
Năm tháng mỏi mòn thật là đáng thương
疎闊齒牙如二甲,
Sơ khoát xỉ nha như nhị giáp,
Răng lợi khủng khỉnh như hai phe giáp
蓬菘毛髮亦更番。
Bồng tùng mao phát diệc canh phiên.
Đầu tóc bù xù cũng đã đổi thay
三朝夕後酒將罄,
Tam triêu tịch hậu tửu tương khánh,
Sau tối mồng một Tết, rượu hầu đã cạn
萬綠叢中花欲然。
Vạn lục tùng trung hoa dục nhiên.
Trong muôn bụi cây xanh, hoa cũng muốn tàn
老病近來吟興少,
Lão bệnh cận lai ngâm hứng thiểu,
Gần đây già ốm hứng thơ giảm sút
春寒無事抱爐眠。
Xuân hàn vô sự bão lô miên.
Tiết xuân giá lạnh không có việc gì, ôm lò sưởi đánh giấc