Chiến thành nam 戰城南
戰城南
去年戰,桑乾源。
今年戰,蔥河道。
洗兵條支海上波,
放馬天山雪中草。
萬里長征戰,
三軍盡衰老。
匈奴以殺戮為耕作,
古來唯見白骨黃沙田。
秦家築城避胡處,
漢家還有烽火燃。
烽火燃不息,
征戰無已時。
野戰格鬥死,
敗馬號鳴向天悲。
烏鳶啄人腸,
銜飛上挂枯樹枝。
士卒塗草莽,
將軍空爾為。
乃知兵者是兇器,
聖人不得已而用之。
Chiến thành nam
Khứ niên chiến, Tang Càn nguyên,
Kim niên chiến, đạo.
Tẩy binh hải thượng ba,
Phóng mã tuyết trung thảo.
Vạn lý trường chinh chiến,
Tam quân tận suy lão.
dĩ sát lục vi canh tác,
Cổ lai duy kiến bạch cốt hoàng sa điền.
Tần gia trúc thành tị Hồ Xứ,
Hán gia hoàn hữu phong hoả nhiên.
Phong hoả nhiên bất tức,
Chinh chiến vô dĩ thì.
Dã chiến cách đấu tử,
Bại mã hào minh hướng thiên bi.
Ô diên trác nhân trường,
Hàm phi thướng quải khô thụ chi.
Sĩ tốt đồ thảo mãng,
Tướng quân không nhĩ vi.
Nãi tri binh giả thị hung khí,
Thánh nhân bất đắc dĩ nhi dụng chi.
Dịch nghĩa
Vừa năm ngoái đánh nhau ở đầu sông Tang Càn
Đến năm nay lại đánh nhau tại miền sông Thông Hà
Dùng sóng biển Điều Chi để rửa giáo gươm
Thả ngựa về núi Thiên Sơn cho ăn cỏ tuyết
Đán nhau dai dẳng bên ngoài muôn dặm
Hết thảy ba quân đều ốm và già yếu
Rợ Hồ thì lấy sự giết chóc thay cho việc cày bừa
Từ xưa chỉ thấy xương trắng trên cánh đồng cát vàng
Nhà Tần xây thành phòng ngự giặc Hồ,
Nhà Hán đốt lửa hiệu còn cháy rực.
Lửa báo động cháy không hề tắt,
Chiến chinh chẳng bao giờ ngừng.
Kẻ tử trận trong cuộc đánh giáp nơi đồng nội
Ngựa thua trận nhìn trời hí vang thảm thiết
Diều quạ mổ ruột người
Ngậm tha bay treo lơ lững trên cây khô
Binh lính chết trên đồng cỏ,
Tướng quân một mình thơ thẩn lơ láo.
Mới biết rằng binh đao là vật gở,
Thánh nhân bất đắc dĩ mới dùng tới.