Cổ lãng nguyệt hành 古朗月行 • Bài hành về vầng trăng sáng ngày xưa

Tác giả: Lý Bạch | Năm sáng tác: Chưa rõ

古朗月行

小時不識月,
呼作白玉盤。
又疑瑤臺鏡,
飛在白雲端。
仙人垂兩足,
桂樹作團團。
白兔搗藥成,
問言與誰餐。
蟾蜍蝕圓影,
大明夜已殘。
羿昔落九烏,
天人清且安。
陰精此淪惑,
去去不足觀。
憂來其如何,
淒愴摧心肝。

 

Cổ lãng nguyệt hành

Tiểu thì bất thức nguyệt,
Hô tác bạch ngọc bàn.
Hựu nghi Dao Đài kính,
Phi tại bạch vân đoan.
Tiên nhân thuỳ lưỡng túc,
Quế thụ tác đoàn đoàn.
Bạch thố đảo dược thành,
Vấn ngôn dữ thuỳ xan.
Thiềm thừ thực viên ảnh,
Đại minh dạ dĩ tàn.
Nghệ tích lạc cửu ô,
Thiên nhân thanh thả an.
Âm tinh thử luân hoặc,
Khứ khứ bất túc quan.
Ưu lai kỳ như hà,
Thê sảng tồi tâm can.

 

Dịch nghĩa

Thuở nhỏ không biết trăng,
Gọi là mâm ngọc sáng.
Lại ngờ là gương ở Dao Đài,
Bay tít tầng mây trắng.
Người tiên buông đôi chân,
Cây quế tròn xum xuê.
Thỏ trắng giã thuốc đã xong,
Hỏi biết cùng ai mà nếm.
Con cóc gặm ảnh tròn,
Ánh sáng về đêm đã tàn lụi.
Hậu Nghệ xưa bắn rơi chín mặt trời,
Người trời trong sạch và yên ổn.
Vầng trăng của đêm chìm trong thương cảm,
Trôi trôi không nhìn thấy nữa.
Buồn lo đến thế sao,
Xót xa bời bời gan ruột.


古朗月行



Cổ lãng nguyệt hành

Bài hành về vầng trăng sáng ngày xưa

小時不識月,
Tiểu thì bất thức nguyệt,
Thuở nhỏ không biết trăng,

呼作白玉盤。
Hô tác bạch ngọc bàn.
Gọi là mâm ngọc sáng.

又疑瑤臺鏡,
Hựu nghi Dao Đài kính,
Lại ngờ là gương ở Dao Đài,

飛在白雲端。
Phi tại bạch vân đoan.
Bay tít tầng mây trắng.

仙人垂兩足,
Tiên nhân thuỳ lưỡng túc,
Người tiên buông đôi chân,

桂樹作團團。
Quế thụ tác đoàn đoàn.
Cây quế tròn xum xuê.

白兔搗藥成,
Bạch thố đảo dược thành,
Thỏ trắng giã thuốc đã xong,

問言與誰餐。
Vấn ngôn dữ thuỳ xan.
Hỏi biết cùng ai mà nếm.

蟾蜍蝕圓影,
Thiềm thừ thực viên ảnh,
Con cóc gặm ảnh tròn,

大明夜已殘。
Đại minh dạ dĩ tàn.
Ánh sáng về đêm đã tàn lụi.

羿昔落九烏,
Nghệ tích lạc cửu ô,
Hậu Nghệ xưa bắn rơi chín mặt trời,

天人清且安。
Thiên nhân thanh thả an.
Người trời trong sạch và yên ổn.

陰精此淪惑,
Âm tinh thử luân hoặc,
Vầng trăng của đêm chìm trong thương cảm,

去去不足觀。
Khứ khứ bất túc quan.
Trôi trôi không nhìn thấy nữa.

憂來其如何,
Ưu lai kỳ như hà,
Buồn lo đến thế sao,

淒愴摧心肝。
Thê sảng tồi tâm can.
Xót xa bời bời gan ruột.