Điền gia tức sự ngâm 田家即事吟 • Chuyện nhà người nông phu
田家即事吟
隔家田舍翁,
家中夫婦子。
其子獃且癡,
其婦嗸而吱。
終日無用心,
惟其利是巿。
其翁力溝壑,
以供婦子爾。
一日田間回,
婦人不得意,
執杖仗其夫,
夫懼走鄰裏。
執杖婦逐之,
東西無不至。
子見心忙然,
奪杖及母臂。
母痛無奈何,
扯夫而之子。
執子牽子歸,
告師請師值。
師質盡傎末,
徒笑難紛是。
哀哉一家中!
何以之如此?
父子夫婦間,
豈不識倫理。
只爲衣食謀,
所以生妒忌。
Điền gia tức sự ngâm
Cách gia điền xá ông,
Gia trung phu, phụ, tử.
Kỳ tử ngai thả si,
Kỳ phụ ngao nhi chi.
Chung nhật vô dụng tâm,
Duy kỳ lợi thị thị.
Kỳ ông lực câu hác,
Dĩ cung phụ, tử nhĩ.
Nhất nhật điền gian hồi,
Phụ nhân bất đắc ý,
Chấp trượng trượng kỳ phu,
Phu cụ tẩu lân lý.
Chấp trượng phụ trục chi,
Đông tây vô bất chí.
Tử kiến tâm mang nhiên,
Đoạt trượng cập mẫu tý.
Mẫu thống vô nại hà,
Xả phu nhi chi tử.
Chấp tử khiên tử quy,
Cáo sư thỉnh sư trị.
Sư chất tận điên mạt,
Đồ tiếu nan phân thị.
Ai tai nhất gia trung!
Hà dĩ chi như thử?
Phụ tử, phu phụ gian,
Khởi bất thức luân lý.
Chỉ vị y thực mưu,
Sở dĩ sinh đố kỵ.
Dịch nghĩa
Hàng xóm có một nhà làm ruộng,
Nhà gồm có chồng, vợ và con.
Con thì vừa ngốc vừa ngây,
Vợ đã lắm mồm lại còn ác.
Cả ngày không chú ý làm ăn,
Chỉ nhăm nhăm vào điều lợi.
Chồng ra sức lặn lội trong lạch ngoài ngòi,
Để kiếm cái ăn cho vợ, cho con.
Một hôm, chồng ở ngoài ruộng về,
Chị vợ có điều không vừa ý,
Liền vác gậy đánh người chồng,
Chồng sợ, chạy sang hàng xóm.
Vợ cầm gậy đuổi theo,
Không đâu là không sục tới.
Con thấy thế, vội vã,
Giật gậy phang vào tay mẹ.
Mẹ đau, không biết làm thế nào,
Buông chồng mà đuổi theo con.
Bắt lấy con dắt về,
Mách với thầy, nhờ thầy trị tội.
Thầy hỏi hết đầu đuôi,
Chỉ cười mà khó bề phân xử.
Thương thay, trong một nhà!
Làm sao lại đến nỗi thế?
Giữa cha con, vợ chồng,
Họ há không biết gì đạo lý,
Chỉ vì chuyện áo cơm,
Mà sinh ra ghét bỏ nhau.
田家即事吟
Điền gia tức sự ngâm
Chuyện nhà người nông phu
隔家田舍翁,
Cách gia điền xá ông,
Hàng xóm có một nhà làm ruộng,
家中夫婦子。
Gia trung phu, phụ, tử.
Nhà gồm có chồng, vợ và con.
其子獃且癡,
Kỳ tử ngai thả si,
Con thì vừa ngốc vừa ngây,
其婦嗸而吱。
Kỳ phụ ngao nhi chi.
Vợ đã lắm mồm lại còn ác.
終日無用心,
Chung nhật vô dụng tâm,
Cả ngày không chú ý làm ăn,
惟其利是巿。
Duy kỳ lợi thị thị.
Chỉ nhăm nhăm vào điều lợi.
其翁力溝壑,
Kỳ ông lực câu hác,
Chồng ra sức lặn lội trong lạch ngoài ngòi,
以供婦子爾。
Dĩ cung phụ, tử nhĩ.
Để kiếm cái ăn cho vợ, cho con.
一日田間回,
Nhất nhật điền gian hồi,
Một hôm, chồng ở ngoài ruộng về,
婦人不得意,
Phụ nhân bất đắc ý,
Chị vợ có điều không vừa ý,
執杖仗其夫,
Chấp trượng trượng kỳ phu,
Liền vác gậy đánh người chồng,
夫懼走鄰裏。
Phu cụ tẩu lân lý.
Chồng sợ, chạy sang hàng xóm.
執杖婦逐之,
Chấp trượng phụ trục chi,
Vợ cầm gậy đuổi theo,
東西無不至。
Đông tây vô bất chí.
Không đâu là không sục tới.
子見心忙然,
Tử kiến tâm mang nhiên,
Con thấy thế, vội vã,
奪杖及母臂。
Đoạt trượng cập mẫu tý.
Giật gậy phang vào tay mẹ.
母痛無奈何,
Mẫu thống vô nại hà,
Mẹ đau, không biết làm thế nào,
扯夫而之子。
Xả phu nhi chi tử.
Buông chồng mà đuổi theo con.
執子牽子歸,
Chấp tử khiên tử quy,
Bắt lấy con dắt về,
告師請師值。
Cáo sư thỉnh sư trị.
Mách với thầy, nhờ thầy trị tội.
師質盡傎末,
Sư chất tận điên mạt,
Thầy hỏi hết đầu đuôi,
徒笑難紛是。
Đồ tiếu nan phân thị.
Chỉ cười mà khó bề phân xử.
哀哉一家中!
Ai tai nhất gia trung!
Thương thay, trong một nhà!
何以之如此?
Hà dĩ chi như thử?
Làm sao lại đến nỗi thế?
父子夫婦間,
Phụ tử, phu phụ gian,
Giữa cha con, vợ chồng,
豈不識倫理。
Khởi bất thức luân lý.
Họ há không biết gì đạo lý,
只爲衣食謀,
Chỉ vị y thực mưu,
Chỉ vì chuyện áo cơm,
所以生妒忌。
Sở dĩ sinh đố kỵ.
Mà sinh ra ghét bỏ nhau.