Độc lộc thiên 獨漉篇 • Bài thơ nước thấm
獨漉篇
獨漉水中泥,
水濁不見月。
不見月尚可,
水深行人沒。
越鳥從南來,
胡鷹亦北渡。
我欲彎弓向天射,
惜其中道失歸路。
落葉別樹,
飄零隨風。
客無所託,
悲與此同。
羅幃舒卷,
似有人開。
明月直入,
無心可猜。
雄劍掛壁,
時時龍鳴。
不斷犀象,
繡澀苔生。
國恥未雪,
何由成名。
神鷹夢澤,
不顧鴟鳶。
為君一擊,
鵬摶九天。
Độc lộc thiên
Độc lộc thuỷ trung nê,
Thuỷ trọc bất kiến nguyệt.
Bất kiến nguyệt thượng khả,
Thuỷ thâm hành nhân một.
Việt điểu tòng nam lai,
Hồ ưng diệc bắc độ.
Ngã dục loan cung hướng thiên xạ,
Tích kỳ trung đạo thất quy lộ.
Lạc diệp biệt thụ,
Phiêu linh tuỳ phong.
Khách vô sở thác,
Bi dữ thử đồng.
La vi thư quyển,
Tự hữu nhân khai.
Minh nguyệt trực nhập,
Vô tâm khả sai.
Hùng kiếm quải bích,
Thì thì long minh.
Bất đoạn tê tượng,
Tú sáp đài sinh.
Quốc sỉ vị tuyết,
Hà do thành danh.
Thần ưng mộng trạch,
Bất cố si diên.
Vi quân nhất kích,
Bằng đoàn cửu thiên.
Dịch nghĩa
Nước luồn vào trong bùn,
Nước đục không thấy trăng,
Không thấy trăng cũng chẳng sao,
Nhưng nước sâu thì người đi qua chìm.
Chim Việt từ phương nam bay tới,
Chim ưng người Hồ cũng từ phía bắc qua.
Ta muốn giương cung lên trời bắn,
Tiếc rằng đường giữa mất lối về.
Lá rụng lìa cành,
Héo bay theo gió.
Khách không thể gửi gắm,
Những đồng cảm xót thương.
Màn the đã cuốn,
Tựa như có người tới.
Trăng sáng soi vào,
Vô tâm trăng tỏ.
Kiếm hùng treo vách,
Chốc chốc rồng kêu.
Không chém được voi,
Tê giác, kiếm rỉ sét rêu phong.
Nhục nước chưa rửa,
Sao mà thành danh được.
Chim ưng thần mơ đầm lớn,
Đâu đoái hoài đến cú diều.
Vì anh một lần đi đánh,
Trói chim bằng chín tầng trời.
獨漉篇
Độc lộc thiên
Bài thơ nước thấm
獨漉水中泥,
Độc lộc thuỷ trung nê,
Nước luồn vào trong bùn,
水濁不見月。
Thuỷ trọc bất kiến nguyệt.
Nước đục không thấy trăng,
不見月尚可,
Bất kiến nguyệt thượng khả,
Không thấy trăng cũng chẳng sao,
水深行人沒。
Thuỷ thâm hành nhân một.
Nhưng nước sâu thì người đi qua chìm.
越鳥從南來,
Việt điểu tòng nam lai,
Chim Việt từ phương nam bay tới,
胡鷹亦北渡。
Hồ ưng diệc bắc độ.
Chim ưng người Hồ cũng từ phía bắc qua.
我欲彎弓向天射,
Ngã dục loan cung hướng thiên xạ,
Ta muốn giương cung lên trời bắn,
惜其中道失歸路。
Tích kỳ trung đạo thất quy lộ.
Tiếc rằng đường giữa mất lối về.
落葉別樹,
Lạc diệp biệt thụ,
Lá rụng lìa cành,
飄零隨風。
Phiêu linh tuỳ phong.
Héo bay theo gió.
客無所託,
Khách vô sở thác,
Khách không thể gửi gắm,
悲與此同。
Bi dữ thử đồng.
Những đồng cảm xót thương.
羅幃舒卷,
La vi thư quyển,
Màn the đã cuốn,
似有人開。
Tự hữu nhân khai.
Tựa như có người tới.
明月直入,
Minh nguyệt trực nhập,
Trăng sáng soi vào,
無心可猜。
Vô tâm khả sai.
Vô tâm trăng tỏ.
雄劍掛壁,
Hùng kiếm quải bích,
Kiếm hùng treo vách,
時時龍鳴。
Thì thì long minh.
Chốc chốc rồng kêu.
不斷犀象,
Bất đoạn tê tượng,
Không chém được voi,
繡澀苔生。
Tú sáp đài sinh.
Tê giác, kiếm rỉ sét rêu phong.
國恥未雪,
Quốc sỉ vị tuyết,
Nhục nước chưa rửa,
何由成名。
Hà do thành danh.
Sao mà thành danh được.
神鷹夢澤,
Thần ưng mộng trạch,
Chim ưng thần mơ đầm lớn,
不顧鴟鳶。
Bất cố si diên.
Đâu đoái hoài đến cú diều.
為君一擊,
Vi quân nhất kích,
Vì anh một lần đi đánh,
鵬摶九天。
Bằng đoàn cửu thiên.
Trói chim bằng chín tầng trời.