Hàn lâm độc thư ngôn hoài trình tập hiền chư học sĩ 翰林讀書言懷呈集賢諸學士 • Đọc sách trong viện hàn lâm, viết hoài bão trình chư vị học giả hiền đức
翰林讀書言懷呈集賢諸學士
晨趨紫禁中,
夕待金門詔。
觀書散遺帙,
探古窮至妙。
片言苟會心,
掩卷忽而笑。
青蠅易相點,
白雪難同調。
本是疏散人,
屢貽褊促誚。
雲天屬清朗,
林壑憶游眺。
或時清風來,
閒倚欄下嘯。
嚴光桐廬溪,
謝客臨海嶠。
功成謝人間,
從此一投釣。
Hàn lâm độc thư ngôn hoài trình tập hiền chư học sĩ
Thần xu tử cấm trung,
Tịch đãi chiếu.
Quan thư tán di trật,
Thám cổ cùng chí diệu.
Phiến ngôn cẩu hội tâm,
Yểm quyển hốt nhi tiếu.
Thanh dăng dị tương điểm,
“” nan đồng điệu.
Bản thị sơ tản nhân,
Lũ di biển xúc tiếu.
Vân thiên thuộc thanh lãng,
Lâm hác ức du thiếu.
Hoặc thời thanh phong lai,
Nhàn ỷ lan hạ khiếu.
đồng lư khê,
lâm hải kiều.
Công thành tạ nhân gian,
Tòng thử nhất đầu điếu.
Dịch nghĩa
Buổi sáng đi mau tới tử cấm thành,
Buổi chiều chờ chiếu chỉ tới viện Kim Môn.
Mở túi tàng trữ lấy sách ra đọc,
Thấy chữ cổ xưa, ý sâu xa.
Nửa chữ cũng không nhập tâm được,
Gấp sách lại chợt cười khan.
Ruồi nhặng xanh dễ nhơ bẩn như nhau,
Khó mà cùng nhịp với bài ca “Bạch tuyết”.
Ta vốn là người hời hợt phóng túng,
Nhưng vẫn thường bị cười chê là nhỏ mọn.
Trời mây u ám vừa trong sáng,
Làm ta nhớ lại những chuyến rong chơi ngắm núi rừng.
Hoặc lúc gió mát vừa thổi tới,
Ta dựa lan can mà kêu lên sảng khoái.
Ta ngưỡng mộ Nghiêm Quang với túp lều bên cây ngô đồng nơi bờ suối,
Tạ Khách trên núi cao nơi góc biển.
Được làm trong viện hàn lâm coi như công thành rồi, nên từ tạ chỗ có đông người,
Sau đó làm người câu cá bên suối vắng.