Ký Thôi thị ngự 寄崔侍御 • Gửi thị ngự Thôi
寄崔侍御
宛溪霜夜聽猿愁,
去國長為不系舟。
獨憐一雁飛南海,
卻羨雙溪解北流。
高人屢解陳蕃榻,
過客難登謝眺樓。
此處別離同落葉,
明朝分散敬亭秋。
Ký Thôi thị ngự
sương dạ thính viên sầu,
Khứ quốc trường vi bất hệ chu.
Độc liên nhất nhạn phi nam hải,
Khước tiện song khê giải bắc lưu.
Cao nhân lũ giải ,
Quá khách nan đăng .
Thử xứ biệt ly đồng lạc diệp,
Minh triêu phân tán thu.
Dịch nghĩa
Đêm sương ở suối Uyển nghe tiếng vượn hú mà lòng buồn,
Xa nhà đã lâu như con thuyền không bến buộc.
Thương cho con nhạn bay cô đơn về bến đò phía nam,
Lại muốn hai dòng suối cùng chảy về phía bắc.
Giường xếp của Trần Phồn đóng mở tiếp khách quý,
Khách qua lại khó mà lên được lầu cũ của Tạ Diễu.
Tại nơi này ly biệt giống như lá rụng,
Sáng sáng chia tay tại núi Kính Đình vào mùa thu.