Ninh Minh giang chu hành 寧明江舟行 • Đi thuyền trên sông Ninh Minh
寧明江舟行
粵西山中多澗泉,
千年合注成一川。
自高而下如潑天,
灘上何所聞。
應龍激怒雷田田,
灘下何所見。
弩機劇發矢離絃,
一瀉萬里無停堙。
高山夾岸如離垣,
中有怪石森森然。
有如龍蛇虎豹牛馬羅其前,
大者如屋小如拳。
高者如立低如眠,
直者如走曲如旋。
千形萬狀難盡言,
蛟螭出沒成重淵。
湧濤噴沫日夜爭豗喧,
夏潦初漲沸如煎。
一行三日心懸懸,
心懸懸多所畏。
危乎殆哉汨沒無底,
共道中華路坦平。
中華道中夫如是,
窩盤屈曲似人心。
危亡傾覆皆天意,
高才每被文章妒。
人肉最為魑魅喜,
風波那得儘能平。
忠信到頭無足恃,
不信出門皆畏途。
試望滔滔此江水。
Ninh Minh giang chu hành
Việt Tây sơn trung đa giản tuyền,
Thiên niên hợp chú thành nhất xuyên.
Tự cao nhi hạ như bát thiên,
Than thượng hà sở văn?
Ưng long kích nộ lôi điền điền,
Than hạ hà sở kiến?
Nỗ cơ kịch phát thỉ ly huyền,
Nhất tả vạn lý vô đình yên.
Cao sơn giáp ngạn như ly viên,
Trung hữu quái thạch sâm sâm nhiên.
Hữu như long, xà, hổ, báo, ngưu, mã la kỳ tiền,
Đại giả như ốc, tiểu như quyền.
Cao giả như lập, đê như miên,
Trực giả như tẩu, khúc như tuyền.
Thiên hình vạn trạng nan tận ngôn,
Giao ly xuất một thành trùng uyên.
Dũng đào phún mạt nhật dạ tranh hôi huyên,
Hạ lạo sơ trướng phí như tiên.
Nhất hành tam nhật tâm huyền huyền,
Tâm huyền huyền đa sở uý.
Nguy hồ đãi tai cốt một vô để,
Cộng đạo Trung Hoa lộ thản bình.
Trung Hoa đạo trung phù như thị,
Oa bàn khuất khúc tự nhân tâm.
Nguy vong khuynh phúc giai thiên ý,
Cao tài mỗi bị văn chương đố.
Nhân nhục tối vi ly mị hỷ,
Phong ba na đắc tận năng bình.
Trung tín đáo đầu vô túc thị,
Bất tín “xuất môn giai uý đồ”.
Thí vọng thao thao thử giang thuỷ.
Dịch nghĩa
Trong núi miền Việt Tây có nhiều khe suối
Nghìn năm hợp lại thành một sông
Như nước rót xuống từ trời cao
Trên thác nghe thấy gì?
Rồng hiện giận dữ, sấm động ầm ầm
Dưới thác trông thấy gì?
Máy nỏ bật mạnh, tên vút khỏi dây
Một dòng vạn dặm không ngừng
Núi cao bên bờ như bức tường
Trong có đá hình thù kỳ dị chen chúc
Như rồng, rắn, hổ, báo, trâu, ngựa la liệt trước phía trước
Lớn như nhà, nhỏ bằng nắm tay
Cao như đứng, thấp như ngủ
Thẳng như chạy, cong như xoay vòng
Muôn hình vạn trạng khó nói hết
Thuồng luồng, ly long ra vào thành vực thẳm
Sóng vỗ bọt phun ngày đêm ầm ĩ
Lụt mùa hè vừa dâng nước sôi sục
Đi một mạch ba ngày, lòng chơi vơi
Lòng chơi vơi vì sợ hãi
Thiệt là nguy hiểm chìm sâu không đáy
Mọi người đều nói đường đi Trung Hoa bằng phẳng
Đường Trung Hoa như thế này ư!
Sâu hiểm quanh co như lòng người
Nguy vong nghiêng đổ đều do ý trời
Tài cao thường bị văn chương ganh ghét
Thịt người là thứ ma quỷ thích nhất
Sóng gió làm sao yên cho hết
Giữ trung tín rốt cuc không đủ cậy nhờ
Ai không tin rằng “ra ngoài cửa mọi đường đều đáng sợ”
Thì hãy thử nhìn nước sông cuồn cuộn đó
寧明江舟行
Ninh Minh giang chu hành
Đi thuyền trên sông Ninh Minh
粵西山中多澗泉,
Việt Tây sơn trung đa giản tuyền,
Trong núi miền Việt Tây có nhiều khe suối
千年合注成一川。
Thiên niên hợp chú thành nhất xuyên.
Nghìn năm hợp lại thành một sông
自高而下如潑天,
Tự cao nhi hạ như bát thiên,
Như nước rót xuống từ trời cao
灘上何所聞。
Than thượng hà sở văn?
Trên thác nghe thấy gì?
應龍激怒雷田田,
Ưng long kích nộ lôi điền điền,
Rồng hiện giận dữ, sấm động ầm ầm
灘下何所見。
Than hạ hà sở kiến?
Dưới thác trông thấy gì?
弩機劇發矢離絃,
Nỗ cơ kịch phát thỉ ly huyền,
Máy nỏ bật mạnh, tên vút khỏi dây
一瀉萬里無停堙。
Nhất tả vạn lý vô đình yên.
Một dòng vạn dặm không ngừng
高山夾岸如離垣,
Cao sơn giáp ngạn như ly viên,
Núi cao bên bờ như bức tường
中有怪石森森然。
Trung hữu quái thạch sâm sâm nhiên.
Trong có đá hình thù kỳ dị chen chúc
有如龍蛇虎豹牛馬羅其前,
Hữu như long, xà, hổ, báo, ngưu, mã la kỳ tiền,
Như rồng, rắn, hổ, báo, trâu, ngựa la liệt trước phía trước
大者如屋小如拳。
Đại giả như ốc, tiểu như quyền.
Lớn như nhà, nhỏ bằng nắm tay
高者如立低如眠,
Cao giả như lập, đê như miên,
Cao như đứng, thấp như ngủ
直者如走曲如旋。
Trực giả như tẩu, khúc như tuyền.
Thẳng như chạy, cong như xoay vòng
千形萬狀難盡言,
Thiên hình vạn trạng nan tận ngôn,
Muôn hình vạn trạng khó nói hết
蛟螭出沒成重淵。
Giao ly xuất một thành trùng uyên.
Thuồng luồng, ly long ra vào thành vực thẳm
湧濤噴沫日夜爭豗喧,
Dũng đào phún mạt nhật dạ tranh hôi huyên,
Sóng vỗ bọt phun ngày đêm ầm ĩ
夏潦初漲沸如煎。
Hạ lạo sơ trướng phí như tiên.
Lụt mùa hè vừa dâng nước sôi sục
一行三日心懸懸,
Nhất hành tam nhật tâm huyền huyền,
Đi một mạch ba ngày, lòng chơi vơi
心懸懸多所畏。
Tâm huyền huyền đa sở uý.
Lòng chơi vơi vì sợ hãi
危乎殆哉汨沒無底,
Nguy hồ đãi tai cốt một vô để,
Thiệt là nguy hiểm chìm sâu không đáy
共道中華路坦平。
Cộng đạo Trung Hoa lộ thản bình.
Mọi người đều nói đường đi Trung Hoa bằng phẳng
中華道中夫如是,
Trung Hoa đạo trung phù như thị,
Đường Trung Hoa như thế này ư!
窩盤屈曲似人心。
Oa bàn khuất khúc tự nhân tâm.
Sâu hiểm quanh co như lòng người
危亡傾覆皆天意,
Nguy vong khuynh phúc giai thiên ý,
Nguy vong nghiêng đổ đều do ý trời
高才每被文章妒。
Cao tài mỗi bị văn chương đố.
Tài cao thường bị văn chương ganh ghét
人肉最為魑魅喜,
Nhân nhục tối vi ly mị hỷ,
Thịt người là thứ ma quỷ thích nhất
風波那得儘能平。
Phong ba na đắc tận năng bình.
Sóng gió làm sao yên cho hết
忠信到頭無足恃,
Trung tín đáo đầu vô túc thị,
Giữ trung tín rốt cuc không đủ cậy nhờ
不信出門皆畏途。
Bất tín “xuất môn giai uý đồ”.
Ai không tin rằng “ra ngoài cửa mọi đường đều đáng sợ”
試望滔滔此江水。
Thí vọng thao thao thử giang thuỷ.
Thì hãy thử nhìn nước sông cuồn cuộn đó