Oan thán 冤嘆 • Oán than
冤嘆
浮俗升沉五十年,
故山泉石負情緣。
虛名實禍殊堪笑,
眾謗孤忠絕可憐。
數有難逃知是命,
文如未喪也關天。
獄中牘背空遭辱,
金闕何由達寸箋。
Oan thán
Phù tục thăng trầm ngũ thập niên,
Cố sơn tuyền thạch phụ tình duyên.
Hư danh thực hoạ thù kham tiếu,
Chúng báng cô trung tuyệt khả liên.
Số hữu nan đào tri thị mệnh,
Văn như vị táng dã quan thiên.
Ngục trung độc bối không tao nhục,
Kim khuyết hà do đạt thốn tiên.
Dịch nghĩa
Nổi chìm trong cảnh phù tục đã năm mươi năm
Đành phụ với khe đá núi cũ
Danh hư mà hoạ thực, thật đáng buồn cười
Chúng nhạo kẻ trung thành đơn độc thật đáng thương hại
Khó chạy khỏi số trời, biết là có mạng
Nền văn cũng chưa mai một nhờ trời
Trong ngục xem lưng tờ giấy, thật là nhục nhã
Làm sao đạt được tờ giấy (khiếu oan) đến cửa khuyết vàng (cung vua)?
冤嘆
Oan thán
Oán than
浮俗升沉五十年,
Phù tục thăng trầm ngũ thập niên,
Nổi chìm trong cảnh phù tục đã năm mươi năm
故山泉石負情緣。
Cố sơn tuyền thạch phụ tình duyên.
Đành phụ với khe đá núi cũ
虛名實禍殊堪笑,
Hư danh thực hoạ thù kham tiếu,
Danh hư mà hoạ thực, thật đáng buồn cười
眾謗孤忠絕可憐。
Chúng báng cô trung tuyệt khả liên.
Chúng nhạo kẻ trung thành đơn độc thật đáng thương hại
數有難逃知是命,
Số hữu nan đào tri thị mệnh,
Khó chạy khỏi số trời, biết là có mạng
文如未喪也關天。
Văn như vị táng dã quan thiên.
Nền văn cũng chưa mai một nhờ trời
獄中牘背空遭辱,
Ngục trung độc bối không tao nhục,
Trong ngục xem lưng tờ giấy, thật là nhục nhã
金闕何由達寸箋。
Kim khuyết hà do đạt thốn tiên.
Làm sao đạt được tờ giấy (khiếu oan) đến cửa khuyết vàng (cung vua)?