Thiền sư 蟬師 • Thầy đồ ve gái goá

Tác giả: Nguyễn Khuyến | Năm sáng tác: Chưa rõ

蟬師

人謂先生愛我兒,
愛兒之母有誰知。
架橋舊句非無謂,
攬鏡前因只自悲。
只恐世間無寡婦,
莫言天下欠蟬師。
愛師欲為愛兒教,
校得兒時母又癡。

 

Thiền sư

Nhân vị tiên sinh ái ngã nhi,
Ái nhi chi mẫu hữu thuỳ tri.
Giá kiều cựu cú phi vô vị,
Lãm kính tiền nhân chỉ tự bi.
Chỉ khủng thế gian vô quả phụ,
Mạc ngôn thiên hạ khiếm thiền sư.
Ái sư dục vị ái nhi giáo,
Giáo đắc nhi thì mẫu hựu si.

 

Dịch nghĩa

Người ta bảo thày đồ yêu con ta
Nhưng ai biết đâu là thày lại yêu mẹ của con?
Câu hát “bắc cầu” cũ không phải là không có ý nghĩa
Nhân duyên “cầm gương” trước chỉ tự gây nên đau buồn
Chỉ sợ thế gian không có đàn bà goá
Đừng nói thiên hạ thiếu thày đồ ve
Yêu thày là vì muốn thày dạy cho đứa con yêu của mình
Biết đâu rằng dạy được con khôn thì mẹ lại hoá ngây


蟬師



Thiền sư

Thầy đồ ve gái goá

人謂先生愛我兒,
Nhân vị tiên sinh ái ngã nhi,
Người ta bảo thày đồ yêu con ta

愛兒之母有誰知。
Ái nhi chi mẫu hữu thuỳ tri.
Nhưng ai biết đâu là thày lại yêu mẹ của con?

架橋舊句非無謂,
Giá kiều cựu cú phi vô vị,
Câu hát “bắc cầu” cũ không phải là không có ý nghĩa

攬鏡前因只自悲。
Lãm kính tiền nhân chỉ tự bi.
Nhân duyên “cầm gương” trước chỉ tự gây nên đau buồn

只恐世間無寡婦,
Chỉ khủng thế gian vô quả phụ,
Chỉ sợ thế gian không có đàn bà goá

莫言天下欠蟬師。
Mạc ngôn thiên hạ khiếm thiền sư.
Đừng nói thiên hạ thiếu thày đồ ve

愛師欲為愛兒教,
Ái sư dục vị ái nhi giáo,
Yêu thày là vì muốn thày dạy cho đứa con yêu của mình

校得兒時母又癡。
Giáo đắc nhi thì mẫu hựu si.
Biết đâu rằng dạy được con khôn thì mẹ lại hoá ngây

Thể loại:
Trích dẫn:
Rút từ Quế Sơn thi tập (A.469).

Tương truyền có hai thầy đồ dạy học nhà gái goá làng Yên Đổ. Một đêm hai thầy cùng ngồi chơi, một thầy đọc câu ca dao: “Muốn sang thì bắc cầu kiều, Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy”. Một thầy đọc: “Trách người quân tử bạc tình, Có gương mà để bên mình chẳng soi”. Vậy Nguyễn Khuyến mới làm bài này, để chế thầy đi ve. Chữ “thiền” trong “thiền sư” được Nguyễn Khuyến chơi chữ, dùng chữ 蟬 với bộ trùng có nghĩa là con ve, đồng âm với “ve gái”.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

Thẻ: