Thôn xá thu châm 村舍秋砧 • Tiếng chày thu nện vải trên sông

Tác giả: Nguyễn Trãi | Năm sáng tác: Chưa rõ

村舍秋砧

滿江何處響東丁,
夜月偏驚久客情。
一種蕭關征婦怨,
總將離恨入秋聲。

 

Thôn xá thu châm

Mãn giang hà xứ hưởng đông đinh,
Dạ nguyệt thiên kinh cửu khách tình.
Nhất chủng Tiêu quan[1] chinh phụ oán,
Tổng tương ly hận nhập thu thanh.

 

Dịch nghĩa

Từ đâu vẳng đến khắp sông tiếng nện thình thình?
Trong đêm qua làm kinh động lòng khách trú lâu ngày ở đây
(Như) một nỗi ta thán của người chinh phụ có chồng đang ở chốn Tiêu quan
Cả một niềm ly hận như thấm vào tiếng thu.


村舍秋砧



Thôn xá thu châm

Tiếng chày thu nện vải trên sông

滿江何處響東丁,
Mãn giang hà xứ hưởng đông đinh,
Từ đâu vẳng đến khắp sông tiếng nện thình thình?

夜月偏驚久客情。
Dạ nguyệt thiên kinh cửu khách tình.
Trong đêm qua làm kinh động lòng khách trú lâu ngày ở đây

一種蕭關征婦怨,
Nhất chủng Tiêu quan chinh phụ oán,
(Như) một nỗi ta thán của người chinh phụ có chồng đang ở chốn Tiêu quan

總將離恨入秋聲。
Tổng tương ly hận nhập thu thanh.
Cả một niềm ly hận như thấm vào tiếng thu.

Trích dẫn:

Chú thích:

[1]
Tên một cửa ải xa xôi hiểm trở tại Quan Trung phía bắc Trung Quốc. Các đời Đường, Tống xây đồn luỹ ở đây để chống rợ Thổ Phồn. Cũng trong văn cảnh này, Chinh phụ ngâm khúc, thơ Hán văn thể cổ Nhạc phủ của Đặng Trần Côn (đời Lê, đầu thế kỷ 18) có hai câu: “Liên tưởng lương nhân kinh lược xứ, Tiêu quan giốc, hãn hải ngung” (Tưởng chàng giong ruổi mấy niên, Chẳng nơi hãn hải cũng miền Tiêu quan).

» Có 7 bài cùng chú thích:
  • (Cao Biền)
  • (Tư Không Đồ)
  • (Vương Duy)
  • (Sầm Tham)
  • (Vương Duy)
  • (Vương Xương Linh)
  • (Vương Xương Linh)

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

Thẻ: