Thu cảm 秋感 • Cảm xúc mùa thu
秋感
熊到山峰晚十點,
蟲聲断續慶秋來。
囚人不管秋來未,
只管囚籠何時開。
去歲秋初我自由,
今年秋首我居囚。
倘能裨益吾民族,
可說今秋值去秋。
Thu cảm
Hùng đáo sơn phong vãn thập điểm,
Trùng thanh đoạn tục khánh thu lai;
Tù nhân bất quản thu lai vị,
Chỉ quản tù lung hà thời khai.
Khứ tuế thu sơ ngã tự do,
Kim niên thu thủ ngã cư tù;
Thảng năng tì ích ngô dân tộc,
Khả thuyết kim thu trị khứ thu.
Dịch nghĩa
Sao Bắc Đẩu lên đến đỉnh núi đã mười giờ đêm,
Tiếng trùng đứt nối mừng thu sang;
Người tù chẳng kể thu sang hay chưa,
Chỉ cần biết cửa tù ngày nào mở.
Đầu thu năm ngoái ta tự do,
Đầu thu năm nay ta ở tù;
Ví bằng giúp ích được cho dân tộc,
Thì có thể nói, thu nay cũng sánh ngang thu trước.
秋感
Thu cảm
Cảm xúc mùa thu
熊到山峰晚十點,
Hùng đáo sơn phong vãn thập điểm,
Sao Bắc Đẩu lên đến đỉnh núi đã mười giờ đêm,
蟲聲断續慶秋來。
Trùng thanh đoạn tục khánh thu lai;
Tiếng trùng đứt nối mừng thu sang;
囚人不管秋來未,
Tù nhân bất quản thu lai vị,
Người tù chẳng kể thu sang hay chưa,
只管囚籠何時開。
Chỉ quản tù lung hà thời khai.
Chỉ cần biết cửa tù ngày nào mở.
去歲秋初我自由,
Khứ tuế thu sơ ngã tự do,
Đầu thu năm ngoái ta tự do,
今年秋首我居囚。
Kim niên thu thủ ngã cư tù;
Đầu thu năm nay ta ở tù;
倘能裨益吾民族,
Thảng năng tì ích ngô dân tộc,
Ví bằng giúp ích được cho dân tộc,
可說今秋值去秋。
Khả thuyết kim thu trị khứ thu.
Thì có thể nói, thu nay cũng sánh ngang thu trước.