Trấn Nam Quan 鎮南關
鎮南關
李陳舊事杳難尋,
三百年來直到今。
兩國平分孤壘面,
一關雄鎮萬山心。
地偏每為傳聞誤,
天近纔知降澤深。
帝闕回頭碧雲表,
鈞韶耳畔有餘音。
Trấn Nam Quan
Lý Trần cựu sự diểu nan tầm,
Tam bách niên lai trực đáo câm (kim).
Lưỡng quốc bình phân cô luỹ diện,
Nhất quan hùng trấn vạn sơn tâm.
Địa thiên mỗi vị truyền văn ngộ,
Thiên cận tài tri giáng trạch thâm.
Đế khuyết hồi đầu bích vân biểu,
Quân thiều nhĩ bạn hữu dư âm.
Dịch nghĩa
Việc cũ đời Lý, Trần xa xôi khó biết.
Chỉ biết cửa ải này có đến ngày nay đã ba trăm năm.
Bức thành lẻ loi phân chia hai nước,
Cửa ải hùng vĩ đứng trấn giữa muôn nghìn núi non.
Cách xa nhau, thường có những lời đồn đãi không đích xác, dễ hiểu lầm.
Gần trời mới biết ơn mưa móc thấm sâu dường nào.
Quay đầu trông về cửa khuyết ở ngoài tần mây biếc.
Bên tai còn nghe văng vẳng tiếng nhạc quân thiều.
鎮南關
Trấn Nam Quan
Trấn Nam Quan
李陳舊事杳難尋,
Lý Trần cựu sự diểu nan tầm,
Việc cũ đời Lý, Trần xa xôi khó biết.
三百年來直到今。
Tam bách niên lai trực đáo câm.
Chỉ biết cửa ải này có đến ngày nay đã ba trăm năm.
兩國平分孤壘面,
Lưỡng quốc bình phân cô luỹ diện,
Bức thành lẻ loi phân chia hai nước,
一關雄鎮萬山心。
Nhất quan hùng trấn vạn sơn tâm.
Cửa ải hùng vĩ đứng trấn giữa muôn nghìn núi non.
地偏每為傳聞誤,
Địa thiên mỗi vị truyền văn ngộ,
Cách xa nhau, thường có những lời đồn đãi không đích xác, dễ hiểu lầm.
天近纔知降澤深。
Thiên cận tài tri giáng trạch thâm.
Gần trời mới biết ơn mưa móc thấm sâu dường nào.
帝闕回頭碧雲表,
Đế khuyết hồi đầu bích vân biểu,
Quay đầu trông về cửa khuyết ở ngoài tần mây biếc.
鈞韶耳畔有餘音。
Quân thiều nhĩ bạn hữu dư âm.
Bên tai còn nghe văng vẳng tiếng nhạc quân thiều.