Tự thán 自嘆 • Tự than thân
自嘆
可憐五十四年翁,
面垢鬚斑眼又紅。
衰病亦無休息日,
勤勞只在醉眠中。
世途不復分名利,
法界從何見色空。
底意揣摩殊未解,
俟閒姑且問天公。
Tự thán
Khả liên ngũ thập tứ niên ông,
Diện cấu tu ban nhãn hựu hồng.
Suy bệnh diệc vô hưu tức nhật,
Cần lao chỉ tại tuý miên trung.
Thế đồ bất phục phân danh lợi,
Pháp giới tòng hà kiến sắc không.
Để ý tuy ma thù vị giải,
Sĩ nhàn cô thả vấn thiên công.
Dịch nghĩa
Đáng thương ông già năm mươi tư tuổi
Mặt sạm râu đốm bạc mắt lại đỏ hoe
Ốm yếu mà cũng không có ngày nghỉ ngơi
Chỉ siêng có việc uống say và ngủ kỹ
Không còn phân biệt danh và lợi trên đường đời
Đâu mà thấy được lẽ sắc không của cõi Phật?
Suy xét mãi mà vẫn chưa hiểu rõ được thế là ý gì
Đợi khi thong thả ta sẽ hỏi ông trời xem
自嘆
Tự thán
Tự than thân
可憐五十四年翁,
Khả liên ngũ thập tứ niên ông,
Đáng thương ông già năm mươi tư tuổi
面垢鬚斑眼又紅。
Diện cấu tu ban nhãn hựu hồng.
Mặt sạm râu đốm bạc mắt lại đỏ hoe
衰病亦無休息日,
Suy bệnh diệc vô hưu tức nhật,
Ốm yếu mà cũng không có ngày nghỉ ngơi
勤勞只在醉眠中。
Cần lao chỉ tại tuý miên trung.
Chỉ siêng có việc uống say và ngủ kỹ
世途不復分名利,
Thế đồ bất phục phân danh lợi,
Không còn phân biệt danh và lợi trên đường đời
法界從何見色空。
Pháp giới tòng hà kiến sắc không.
Đâu mà thấy được lẽ sắc không của cõi Phật?
底意揣摩殊未解,
Để ý tuy ma thù vị giải,
Suy xét mãi mà vẫn chưa hiểu rõ được thế là ý gì
俟閒姑且問天公。
Sĩ nhàn cô thả vấn thiên công.
Đợi khi thong thả ta sẽ hỏi ông trời xem