Vịnh bách chu – tức sương nữ

Tác giả: Hồ Xuân Hương | Năm sáng tác: Chưa rõ

“Vịnh Bách Chu – Tức Sương Nữ” của Hồ Xuân Hương mượn hình ảnh những hạt sương (ẩn dụ người con gái) để nói về thân phận mỏng manh, trôi nổi của phụ nữ trong xã hội phong kiến.

 

Chiếc bách[1] buồn về phận nổi nênh,
Giữa dòng ngao ngán nỗi lênh đênh.
Lưng khoang tình nghĩa mong đầy đặn,
Nửa mạn phong ba luống bập bềnh.
Chèo lái mặc ai lăm đỗ bến,
Buồm lèo thây kẻ rắp xuôi ghềnh.
Ấy ai thăm ván[2] cam lòng vậy,
Ngán nỗi ôm đàn[3] những tấp tênh.

Vịnh bách chu - tức sương nữ - Hồ Xuân Hương

 

Xem thêm >>> Trào tăng

Thể loại:
Trích dẫn:

(Theo bản khắc 1914)

Tựa đề nguyên tiếng Hán, có nghĩa: Vịnh thuyền gỗ bách - tức gái goá.

Khảo dị:

- Bản Quốc văn tùng ký

Vô đề 1

Chiếc bách buồn về phận nổi nênh,
‡ Trong dòng ‡ chao chát nước lênh đênh.
Lưng khoang tình nghĩa ‡ dường lai láng,
Nửa mạn phong ba luống bập bềnh.
‡ Cầm lái mặc ai lăm đỗ bến,
‡ Giong lèo thây kẻ rắp xuôi ghềnh.
Ấy ai thăm ván cam lòng vậy,
Ngán nỗi ôm đàn những tấp tênh.

 

- Bản Xuân Hương thi vịnh

Vịnh sương phụ

Chiếc bách buồn về phận nổi nênh,
Giữa dòng ngao ngán nỗi lênh đênh.
Lưng khoang tình nghĩa ‡ dầu dan díu,
Nửa mạn phong ba ‡ vỗ bập bềnh.
‡ Cầm lái mặc ai lăm đỗ bến,
‡ Kéo buồm thây kẻ rắp xuôi ghềnh.
Ấy ai thăm ván cam lòng vậy,
Ngán nỗi ôm đàn những tấp tênh.

 

Chú thích:

  • [1] Chiếc thuyền bằng gỗ bách; nguyên là tên bài thơ trong Kinh thi, nội dung nói chiếc bách lênh đênh, trôi nổi theo dòng nước... Sau văn học cổ dùng từ “chiếc bách”, “thuyền bách” để chỉ thân phận lênh đênh, trôi dạt, không nơi nương tựa của người phụ nữ.
  • [2] Do câu tục ngữ “thăm ván bán thuyền”; nghĩa đen chỉ việc muốn bán thuyền cũ đóng thuyền mới; nghĩa bóng chỉ sự phụ bạc, có mới nới cũ...
  • [3] Từ chữ Hán “bão tỳ bà” (ôm đàn tỳ bà) có nghĩa là tái giá. Nguyên gốc từ bài của Bạch Cư Dị có câu: “Do bão tỳ bà bán già diện” (còn ôm đàn tỳ bà che nửa mặt).

 

Thẻ: